Cụ thể, theo dữ liệu của Tổng cục Hải quan, tổng khối lượng than xuất khẩu của Việt Nam năm 2022 đạt khoảng 1,2 triệu tấn với kim ngạch đạt khoảng 411 triệu USD, giảm 33,8% về lượng và tăng 67% về trị giá so với năm 2021.
Về thị trường xuất khẩu, Nhật Bản, Hàn Quốc và Nam Phi là 3 thị trường xuất khẩu than lớn nhất của Việt Nam. Nhật Bản vẫn là thị trường xuất khẩu than lớn nhất của Việt Nam, đạt 719 nghìn tấn với kim ngạch đạt 240 triệu USD, tăng 22% về lượng và tăng mạnh 197% về trị giá so với năm 2021.
Cùng với đó, xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 129,9 nghìn tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 50 triệu USD, giảm 37% về lượng và tăng 50% về trị giá so với năm 2021. Xuất khẩu sang Nam Phi tăng 97,7% về lượng (đạt mức 87 nghìn tấn) và tăng 386% về trị giá (đạt 36,5 triệu USD).
Xét về lượng, trong số những thị trường có lượng xuất khẩu tăng mạnh so với năm 2021, Trung Quốc là thị trường tăng mạnh nhất (3.205%) dù lượng xuất khẩu chỉ ở mức khiêm tốn. Sau Trung Quốc là Nam Phi có lượng xuất khẩu tăng 97,7%; tiếp đến là Hà Lan (19,5%), Malaysia (14,6%) và Đài Loan (11%).
Lượng than xuất khẩu sang các thị trường có sự sụt giảm mạnh so với năm 2021 gồm Indonesia giảm tới 82%, Ấn Độ giảm 80%, Hàn Quốc giảm 37%, Thái Lan giảm 22,6%. Lượng than xuất khẩu sang Indonesia và Ấn Độ giảm mạnh khiến trị giá xuất khẩu sang hai thị trường này cũng giảm tương ứng là 71% và 46% so với năm 2021.
Xét về kim ngạch xuất khẩu, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu than có kim ngạch tăng mạnh nhất, tăng 3.689% so với năm 2021. Sau Trung Quốc, Nam Phi là thị trường xuất khẩu có kim ngạch tăng mạnh thứ hai, tăng 836% so với năm 2021
5 thị trường xuất khẩu than của Việt Nam có kim ngạch tăng mạnh nhất năm 2022. Nguồn: Tổng cục Hải quan.
Cùng với đó, các thị trường trường xuất khẩu than của Việt Nam có kim ngạch tăng mạnh lần lượt là Hà Lan (kim ngạch xuất khẩu tăng 232,8%), Malaysia (kim ngạch xuất khẩu tăng 205%), Nhật Bản (kim ngạch xuất khẩu tăng 197%).
Chủng loại than xuất khẩu là than cục và than cám (loại 1, 2 và 3), đây là các chủng loại than trong nước không sử dụng và không phải là các chủng loại than nhập khẩu.Than xuất khẩu là than chất lượng cao và xuất khẩu được giá, dùng cho các nhà máy luyện cốc, sản xuất thép.
Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2022 cho biết, tuy lượng xuất khẩu giảm nhưng do giá xuất khẩu trung bình tăng mạnh 152% nên trị giá xuất khẩu mặt hàng này tăng mạnh so với năm 2021.
Tình hình thế giới biến động mạnh khiến giá than thế giới vẫn ở mức cao từ đầu năm đến nay đã khiến việc nhập khẩu than phục vụ cho sản xuất điện trở nên khó khăn. Thực hiện yêu cầu của Chính phủ về việc bảo đảm tuyệt đối an ninh nguồn cung và kiểm soát tốt giá năng lượng (điện, xăng dầu), các doanh nghiệp sản xuất than vẫn đang tập trung cho việc cung cấp đủ than cho thị trường trong nước, đặc biệt là cho sản xuất điện, do vậy, lượng than xuất khẩu giảm so với năm 2021.
Năm 2022, Việt Nam nhập khẩu than các loại đạt 31,9 triệu tấn và trị giá đạt 7,16 tỷ USD, giảm 12% về lượng song tăng mạnh 60% về trị giá so với năm 2021.
Việt Nam nhập khẩu than chủ yếu từ Australia, Indonesia và Nga. Trong khi lượng than nhập từ Australia tăng thì lượng than nhập từ Indonesia và Nga lại giảm. Cụ thể, Australia là thị trường cung cấp than lớn nhất cho Việt Nam với số lượng 17 triệu tấn (chiếm 54,8% tổng lượng nhập từ tất cả các nước) với trị giá 4,29 tỷ USD, tăng 9% về lượng và tăng mạnh 102% về trị giá so với năm 2021.
Indonesia là thị trường cung cấp than lớn thứ hai cho Việt Nam đạt hơn 10 triệu tấn với kim ngạch 1,59 tỷ USD, giảm 28,8% về lượng nhưng tăng 23,9% về trị giá so với năm 2021. Nhập khẩu than từ Trung Quốc tăng 28% về lượng và 63% về trị giá, từ Malaysia tăng 17% về lượng và 72% về trị giá.
Link nội dung: https://doanhnhandautu.net/mot-loai-khoang-san-trung-quoc-nhap-khau-tu-viet-nam-tang-dot-bien-a14343.html