5 bước Đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến

Admin
Phó Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội Lê Hồng Sơn mới đây đã ký Quyết định số 1277/QĐ-UBND về việc ban hành Quy trình giải quyết thủ tục hành chính: Đăng ký kết hôn, Xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã.
5 bước Đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến- Ảnh 1.

Theo Quyết định, quy trình giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn (ĐKKH), xác nhận tình trạng hôn nhân (XNTTHN) áp dụng với trường hợp người có yêu cầu là công dân Việt Nam thực hiện thủ tục ĐKKH tại UBND cấp xã. Người có yêu cầu thực hiện thủ tục ĐKKH, XNTTHN nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Thành phố.

Trình tự thực hiện thủ tục gồm 5 bước:

- Bước 1: Nộp và tiếp nhận hồ sơ: Người có yêu cầu truy cập Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Thành phố, đăng ký tài khoản, xác thực người dùng, đăng nhập vào hệ thống; lựa chọn UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết thủ tục ĐKKH, thực hiện quy trình nộp hồ sơ; cung cấp thông tin trên Biểu mẫu điện tử tương tác ĐKKH, XNTTHN, đính kèm các giấy tờ, tài liệu theo quy định; nộp phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách khác theo quy định của pháp luật.

- Bước 2: Sau khi người có yêu cầu hoàn tất việc nộp hồ sơ trên Hệ thống, công chức Bộ phận một cửa UBND cấp xã kiểm tra sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.

- Bước 3: Công chức Tư pháp - Hộ tịch thẩm tra hồ sơ: Đối với trường hợp công dân có yêu cầu đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi công dân thường trú, công chức Tư pháp - Hộ tịch tự kiểm tra, xác minh thông tin về tình trạng hôn nhân (TTHN) của công dân; trường hợp công dân có yêu cầu ĐKKH không thường trú tại UBND cấp xã nơi nộp hồ sơ ĐKKH, công chức Tư pháp - Hộ tịch sử dụng chức năng trên Hệ thống kiểm tra TTHN của công dân, trường hợp không kiểm tra được TTHN của công dân thì tách hồ sơ XNTTHN chuyển tới UBND cấp xã có thẩm quyền xác nhận TTHN.

- Bước 4: Công chức Tư pháp - Hộ tịch in Giấy chứng nhận kết hôn, trình Lãnh đạo UBND cấp xã ký, chuyển Bộ phận Một cửa trả kết quả cho công dân.

- Bước 5: Hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở UBND cấp xã, xuất trình giấy tờ tùy thân, kiểm tra thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn, trong Sổ đăng ký kết hôn, khẳng định sự tự nguyện kết hôn và ký Sổ ĐKKH, ký Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên nam, nữ nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Thành phần hồ sơ gồm: Biểu mẫu điện tử tương tác ĐKKH, XNTTHN; Căn cước công dân hoặc Chứng minh thư nhân dân hoặc Hộ chiếu do Cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng, trường hợp các thông tin cá nhân trong các giấy tờ này đã có trong Cơ sở Dữ liệu quốc gia về dân cư (CSDLQGVDC), Cơ sở Dữ liệu hệ thống điện tử (CSDLHTĐT), được hệ thống điền tự động thì không phải tải lên, trường hợp thông tin cư trú đã có trong CSDLQGVDC, được điền từ động thì không phải tải lên Giấy tờ chứng minh nơi cư trú; Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn.

Về thời hạn giải quyết, đối với hồ sơ ĐKKH là ngay trong ngày làm việc, trường hợp nhận hồ sơ sau 15h mà không giải quyết được thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo; trường hợp cần xác minh điều kiện hết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn không quá 05 ngày làm việc. Đối với hồ sơ XNTTHN thì ngay trong ngày làm việc.

Về lệ phí: Miễn Lệ phí ĐKKH tại UBND cấp xã; miễn Lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật; không thu Lệ phí đối với dịch vụ công trực tuyến khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công. Phí cấp bản sao Trích lục kết hôn (nếu có) là 8.000 đồng/bản. Trường hợp người yêu cầu chưa nộp được phí thông qua chức năng thanh toán trên Cổng Dịch vụ công thì nộp tại UBND cấp xã khi đến nhận kết quả.

Điều kiện nộp hồ sơ ĐKKH, XNTTHN trực tuyến là khi Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Thành phố đã hoàn thành việc kết nối, khai thác dữ liệu công dân từ CSDLQGVDC và kết nối, liên thông dữ liệu với Phầm mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung của Bộ Tư pháp; Công dân có tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc tài khoản định danh điện tử mức độ 2.