Mới đây, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Căn cước gồm 7 chương, 46 điều. Luật Căn cước sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/7/2024.
Theo đó, CCCD được đổi thành thẻ căn cước, tuy nhiên CCCD đã được cấp trước đó vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ. CMND còn thời hạn sử dụng vẫn được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Đối tượng được cấp thẻ cũng mở rộng, gồm cả người dưới 14 tuổi.
Không thu thập vân tay, mống mắt của trẻ dưới 6 tuổi
Căn cứ Điều 23 Luật Căn cước thì trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước như sau: Người dưới 14 tuổi hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ của người dưới 14 tuổi có quyền đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước.
Theo đó, với người dưới 6 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua cổng dịch vụ công. Trường hợp người dưới 6 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận đặc điểm nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới sáu tuổi.
Đồng thời, cũng theo Luật Căn cước, với người từ đủ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó đưa người đó đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận đặc điểm nhân dạng và thông tin sinh trắc học. Sau đó kê khai, ký, thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.
Đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên: Người tiếp nhận sẽ kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước.
Trường hợp chưa có thông tin của người đó trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người cần cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Người tiếp nhận thu nhận đặc điểm nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm: ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ. Người cần cấp thẻ kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước. Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước.
Sau đó, thẻ căn cước được trả theo địa điểm trong giấy hẹn. Người cần cấp thẻ có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có cha, mẹ hoặc người giám hộ đến cùng để làm thủ tục.
Như vậy, theo quy định, trình tự cấp thẻ căn cước sẽ áp dụng khác nhau đối với người dưới 14 tuổi và người từ đủ 14 tuổi. Hơn nữa, chỉ có trường hợp trẻ dưới 6 tuổi thì không lấy thông tin sinh trắc học mống mắt, người từ đủ sáu tuổi trở lên đều phải thực hiện lấy mống mắt theo quy định.